32.BÀI THƠ VỀ SỰ CHẠY TRỐN
Tôi nhiều lần đã bị
mất trong biển
Với ký ức và hoa cỏ
rắc đầy
Có đầy đủ tình yêu và
đau đớn
Tôi nhiều lần đã bị
mất trong biển
Hễ bị mất trong tim
của trẻ em.
Không có đêm, mà đem
cho nụ hôn
Không cảm nhận nụ
cười vô tư lự
Không có người bên
nôi trẻ sơ sinh
Không nhớ về hộp sọ dừa của ngựa.
Bởi một điều khi đi
tìm hoa hồng –
Hình phù điêu chìm
khắc nghiệt của xương
Và một điều đôi bàn
tay thành thạo –
Bắt chước theo những
bộ rễ đã chôn.
Hễ bị mất trong tim
của trẻ em
Tôi nhiều lần đã bị
mất trong biển.
Kẻ mù quáng, cái chết
tôi đi tìm
Cái chết đủ đầy của
ngày cuối tận.
Gacela de la huida
Me he perdido muchas
veces por el mar
con el oído lleno de flores recién cortadas,
con la lengua llena de amor y de agonía.
Muchas veces me he perdido por el mar,
como me pierdo en el corazón de algunos niños.
No hay noche que, al dar un beso,
no sienta la sonrisa de las gentes sin rostro,
ni hay nadie que, al tocar un recién nacido,
olvide las inmóviles calaveras de caballo.
Porque las rosas buscan en la frente
un duro paisaje de hueso
y las manos del hombre no tienen más sentido
que imitar a las raíces bajo tierra.
Como me pierdo en el corazón de algunos niños,
me he perdido muchas veces por el mar.
Ignorante del agua voy buscando
una suerte de luz que me consuma.
con el oído lleno de flores recién cortadas,
con la lengua llena de amor y de agonía.
Muchas veces me he perdido por el mar,
como me pierdo en el corazón de algunos niños.
No hay noche que, al dar un beso,
no sienta la sonrisa de las gentes sin rostro,
ni hay nadie que, al tocar un recién nacido,
olvide las inmóviles calaveras de caballo.
Porque las rosas buscan en la frente
un duro paisaje de hueso
y las manos del hombre no tienen más sentido
que imitar a las raíces bajo tierra.
Como me pierdo en el corazón de algunos niños,
me he perdido muchas veces por el mar.
Ignorante del agua voy buscando
una suerte de luz que me consuma.
33.BÀI THƠ VỀ TIẾNG
KHÓC
Tôi đóng hết cửa
ban-công
Để ẩn náu mình sau
tiếng khóc
Nhưng sau bức tường
xám lạnh lạnh lùng
Không nghe thấy gì,
ngoài tiếng khóc.
Không nghe tiếng của
thiên thần
Tiếng chó sủa không
còn sức mạnh
Và tiếng một nghìn
cây vĩ cầm
Lọt thỏm trong bàn
tay tôi nhỏ nhắn.
Chỉ tiếng khóc là
thiên thần duy nhất
Chỉ con chó là tiếng
khóc lớn nhất
Tiếng khóc như cây vĩ
cầm mênh mang
Và cơn gió bỗng nghẹ
ngào nước mắt
Không nghe thấy gì
chỉ còn tiếng khóc.
Casida del llanto
He cerrado mi balcón
por que no quiero oír el llanto
pero por detrás de los grises muros
no se oye otra cosa que el llanto.
Hay muy pocos ángeles que canten,
hay muy pocos perros que ladren,
mil violines caben en la palma de mi mano.
Pero el llanto es un perro inmenso,
el llanto es un ángel inmenso,
el llanto es un violín inmenso,
las lágrimas amordazan al viento,
no se oye otra cosa que el llanto.
por que no quiero oír el llanto
pero por detrás de los grises muros
no se oye otra cosa que el llanto.
Hay muy pocos ángeles que canten,
hay muy pocos perros que ladren,
mil violines caben en la palma de mi mano.
Pero el llanto es un perro inmenso,
el llanto es un ángel inmenso,
el llanto es un violín inmenso,
las lágrimas amordazan al viento,
no se oye otra cosa que el llanto.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét